khái quát văn học việt nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết the kỉ 20

Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1915 Đến cuối TK XX là bài mở đầu cho chương trình ngữ văn lớp 12 nên nó rất quan trọng. Vì vậy, các em cần nắm vững những kiến ​​thức cơ bản của bài học, với những kiến ​​thức về một giai đoạn văn học hơn nửa thế kỷ sinh ra và trưởng thành trong chế độ mới, thời đại mới của đất nước. Từ đó có thể soi sáng cho việc học các tác phẩm thơ, truyện, hồi ký, kịch, văn,... cụ thể trong suốt năm học. Dưới đây là chi tiết phần viết bài văn và phần viết bài văn ngắn gọn, các em có thể tham khảo để biết thêm thông tin.

Kiến thức cơ bản

Bạn đang xem: khái quát văn học việt nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết the kỉ 20

Kiến thức của bài khá nhiều nên các em cần đọc kỹ SGK để nắm chắc kiến ​​thức cơ bản, sau đó trả lời các câu hỏi trong phần “Hướng dẫn học bài”. Bài học được chia thành hai nội dung tương ứng với hai giai đoạn phát triển của văn học, trong mỗi giai đoạn lại chia thành các giai đoạn nhỏ hơn. Văn học Việt Nam giai đoạn này nổi bật lên những vấn đề sau:

1. Thời kỳ từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến 1975

1.1. Những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

Đây là thời kỳ cả nước tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Văn học phản ánh cuộc đấu tranh hào hùng của dân tộc.

1.2. Những giai đoạn phát triển

  • Giai đoạn từ 1945 đến 1954
  • Giai đoạn từ 1955 đến 1964
  • Giai đoạn từ 1965 đến 1975.

1.3. Nét chính của văn học giai đoạn này

  • Văn học vận động theo hướng cách mạng, gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất nước, dân tộc.
  • Văn học hướng tới đông đảo quần chúng nhân dân.
  • Văn học chủ yếu là sử thi và cảm hứng lãng mạn.

2. Giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX

2.1. Những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

  • Đây là thời kỳ đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
  • Từ năm 1986, đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, mở cửa.

2.2. Các thời kỳ phát triển

  • Giai đoạn 1975 - 1985
  • Giai đoạn từ 1986 đến cuối thế kỷ XX.

2.3. Nét chính của văn học giai đoạn này

  • Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân văn, nhân bản sâu sắc.
  • Văn học hướng nội và có nhiều cách tân nghệ thuật.

Kế thừa và phát huy những truyền thống, thành tựu quý báu của văn học các thời kỳ trước, văn học Việt Nam 1945 - 1975 đã hoàn thành sứ mệnh cao cả của một nền văn học trong thời đại mới. nhiệm vụ đẩy mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc. Từ sau 1975, nhất là từ 1986, cùng với đất nước, văn học bước vào công cuộc đổi mới. Trong điều kiện thuận lợi đó, giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới đã được mở rộng. Với truyền thống văn hiến của một dân tộc có hàng nghìn năm văn hiến, chúng ta đã xây dựng thành công một nền văn hóa tiên tiến. Hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.

Viết đoạn văn ngắn nhất

Câu 1: (T rang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1 )

Câu hỏi: Những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

  • Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã mở ra một kỷ nguyên mới trên đất nước ta, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Nền văn học mới gắn với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội cũng được hình thành. Đó là nền văn học của xã hội mới, phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đường lối văn nghệ của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất cả về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm về một kiểu nhà văn mới: nhà văn-chiến sĩ.
  • Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hai cuộc kháng chiến yêu nước chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần. Tinh thần dân tộc, trong đó có văn học, nghệ thuật đem đến cho đội ngũ văn nghệ sĩ chất liệu sống phong phú và cảm hứng sáng tác.
  • Nền kinh tế chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài hạn chế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học. Tuy nhiên, văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 vẫn phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Câu 2: (T rang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Câu hỏi: Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển như thế nào? Nêu thành tích cơ bản của mỗi chân?

Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 phát triển qua ba thời kỳ:

Một. Giai đoạn từ 1945 đến 1954

Từ 1945 đến 1946

Văn học ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng đến ngày đất nước độc lập với các tác phẩm tiêu biểu như:

  • Trạm Hàng Không Miền Trung (Hoài Thanh)
  • Huế tháng 8
  • Hạnh phúc khôn tả (Tố Hữu)
  • Ngay Quốc Kỳ
  • Hội thảo bên sông (Xuân Diệu)
  • Tình sông núi (114 Mai Ninh)…
Từ 1947 đến 1954

Văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đồng thời thể hiện sự gắn bó sâu sắc với cuộc sống cách mạng và kháng chiến, hướng về quần chúng nhân dân. Văn học thời đó Giai đoạn này đạt được những thành tựu mới trên nhiều thể loại như truyện ngắn, hồi kí, tiểu thuyết, kịch thơ và lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học... Một số tác phẩm tiêu biểu như: truyện ngắn Đôi mắt Nam Cao, Làng của Kim Lân, tiểu thuyết Võ Huy Tâm Vùng nổ, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng dậy của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài, Thơ Việt Bắc của Tố Hữu, Thơ kháng chiến của Hồ Chí Minh (Cảnh khuya, Nguyên tiêu, báo Tiếng tiếp,..), Tây Tiến của Quang Dũng, Đồng chí của Chính Hữu… và đặc biệt là báo cáo Chủ nghĩa Mác và những vấn đề văn hóa Việt Nam của tháng Ba….

b. Giai đoạn từ 1955 đến 1964

  • Đây là thời kỳ văn học tham gia vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước trên phạm vi cả nước. Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, thể hiện nỗi buồn của người dân miền Nam ruột thịt. nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
  • Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực của hiện thực đời sống. Thơ ca cũng phát triển mạnh với cảm hứng lớn lao từ đất nước, con người trong sự hài hòa giữa cái riêng và cái chung của nhà thơ, và có một mùa bội thu.
  • Văn học đạt được nhiều thành tựu ở cả ba thể loại: truyện, thơ và kịch.

c. Giai đoạn từ 1965 đến 1975

  • Trong thời kỳ chống Mỹ, văn học hai miền Nam Bắc có chủ đề bao trùm là ca ngợi chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
  • Giai đoạn này, văn học Nam Bộ có nhiều tác phẩm tiêu biểu của các tác giả như truyện Nguyễn Thi, Nguyễn Trung Thành, Anh Đức, Nguyễn Quang Sáng, Trần Hiếu Minh, Phan Tứ, thơ Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm, Giang Nam, Thanh Hải ..
  • Miền Bắc còn có tác phẩm của các tác giả như truyện của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Nguyễn Khải, Nguyễn Minh Châu, Hữu Mai, Chu Văn... và nhiều tập thơ của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Xuân Diệu , Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Xuân Quỳnh, Bằng Việt... Đặc biệt là sự xuất hiện và đóng góp của thế hệ các nhà thơ thời chống Mỹ cứu nước.

Câu 3:

Câu hỏi: Những nét cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

Văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến 1975 có ba đặc điểm lớn:

Một. Văn học vận động theo hướng cách mạng, gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước.

Nền văn học mới ra đời theo mô hình “Văn hóa, văn nghệ cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh) cùng với một loại nhà văn mới: nhà văn-chiến sĩ. Ý thức trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ cao, nhà văn gắn bó với dân tộc, với nhân dân, với đất nước ngồi phục vụ kháng chiến, cổ vũ chiến đấu.

Văn học tập trung vào chủ đề Tổ quốc: bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Quê hương trở thành nguồn cảm hứng lớn xuyên suốt thơ ca, tự truyện.

Cùng với đề tài “Tổ quốc, chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn, văn học giai đoạn này Văn học đề cao lao động, ca ngợi phẩm giá cao đẹp của người lao động và con người mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc sau ngày giải phóng, hàn gắn vết thương chiến tranh.

b. Văn học gắn liền với đại chúng nhân dân

Văn học gắn bó sâu sắc với nhân dân lao động, với Bác vĩ đại mà trước hết là công nhân và chiến sĩ. Cách mạng và kháng chiến đã làm th. đã làm thay đổi triệt để cách nhìn về con người của nhiều nhà văn, hình thành ở họ một quan niệm mới về đất nước: đất nước của nhân dân. Nó là nguồn cảm hứng chủ đạo, là chủ đề của nhiều tác phẩm viết về đất nước và con người Việt Nam.

Văn chương mang đậm tính dân gian sâu sắc, thể hiện qua sự quan tâm của nhà văn đối với cuộc sống của nhân dân lao động, bày tỏ nỗi bất hạnh trước cuộc đời cũng như niềm vui, tự hào của họ trước cuộc sống mới. . phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng, tập trung khắc họa hình ảnh quần chúng cách mạng, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động.

Xem thêm: little là gì

c. Văn học sử thi và cảm hứng lãng mạn

Khuynh hướng sử thi là xu thế tất yếu của nền văn học ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm với vấn đề dân tộc đặt lên hàng đầu; nó không thể là tiếng nói của mỗi cá nhân mà phải quy về số phận chung của cả cộng đồng, của cả dân tộc. Văn học mang đậm tính chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản, sống còn nhất của đất nước: nước còn hay mất, độc lập, tự do hay nô lệ. Nó hướng tới những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, hướng tới vẻ đẹp và lí tưởng cao cả của chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và sức mạnh chiến thắng của dân tộc Việt Nam, của dân tộc Việt Nam trong ngôn từ văn học. hùng vĩ và đẹp một cách hào hùng, tráng lệ. Đó là vẻ đẹp của người mẹ cầm súng, của người con gái Việt Nam, của dáng điệu Việt Nam…

Khuynh hướng sử thi thường được kết hợp với cảm hứng lãng mạn Lào làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, tạo nên nét thẩm mỹ đặc trưng cho văn học chống Pháp, chống Mỹ của dân tộc.

Câu 4:

Câu hỏi: Căn cứ vào bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, hãy giải thích “vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?

Ngày 30-4-1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta kết thúc thắng lợi vẻ vang. Lịch sử dân tộc đã mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước.

Tuy nhiên, từ năm 1975 đến năm 1985, đất nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức, nhất là những khó khăn về kinh tế do chiến tranh kéo dài. Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới, đó là “vấn đề sống còn” của cả dân tộc.

Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. các nước trên thế giới.

Đất nước đổi mới đã thúc đẩy văn học đổi mới. Điều này phù hợp với nguyện vọng của người viết và người đọc, cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học.

Câu 5:

Câu hỏi: Hãy nêu những thành tựu bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.

Có thể chia giai đoạn văn học từ 1975 đến hết thế kỷ XX thành hai giai đoạn nhỏ là 1975 - 1985 và từ 1986 trở đi. Từ 1975 đến 1985 là thời kỳ chuyển mình và nhiều trăn trở; Từ 1986 trở đi là một chặng đường văn học với nhiều biến động. Văn học giai đoạn này bộc lộ tiếng nói của tấm lòng nhân ái đối với con người; nó phát triển rực rỡ với các sử thi với mục đích tổng kết, khái quát về chiến tranh, đề cao tính nhân văn, nhân đạo, xoáy sâu vào nỗi đau, bất hạnh của mỗi thân phận con người sau chiến tranh.

Đổi mới văn học giai đoạn này có thể hiểu là đổi mới cách viết về chiến tranh, đổi mới cách nhìn con người, phát hiện ở con người những mối quan hệ đa dạng, phức tạp chứ không còn đơn điệu như trước. Cái này.

Các tác giả tiêu biểu của giai đoạn này có thể kể đến như Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Trần Mạnh Hảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Duy, Ma Văn Kháng, Trần Nhuận Minh với các tác phẩm: Đất trắng, Hai đàn ông về trung đoàn, Đứng trước biển, Cù Lao Chàm, Cha và con, và… Gặp nhau cuối năm, Mùa lá rụng trong vườn, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Thuyền phụ, Tướng về hưu, Bến không chồng, Nỗi buồn chiến tranh, Chân ai là cát bụi, Ai đã đặt tên cho dòng sông...

Ở lĩnh vực kịch cũng có nhiều tác phẩm tiêu biểu như Nhân danh công lý của Doãn Hoàng Giang, Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba, Da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.

phần thực hành

Câu hỏi

Bình luận ý kiến ​​của nhà văn Nguyễn Đình Thi: “Văn nghệ phục vụ kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đã tạo cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa tiền tuyến hun đúc văn nghệ mới của chúng ta” (Nhận đường).

gợi ý cho bài tập về nhà

Qua mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến, cần thấy rõ vai trò tạo nên nguồn cảm hứng kháng chiến đối với văn nghệ giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến 1975.

Văn nghệ phục vụ kháng chiến, đó là mục đích của văn nghệ mới. Phải gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của vùng đất để phục vụ đời sống của nhân dân, ở đây là cuộc sống của kẻ thù để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.

Kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, hiện thực cách mạng - kháng chiến kiến ​​quốc đã đem đến cho nghệ thuật những chất liệu sống phong phú, những cảm hứng nồng nàn để sáng tạo nên những tác phẩm hay. Chính cuộc kháng chiến đã tạo cho văn nghệ một sức sống trẻ trung, khoẻ khoắn, để văn nghệ phục vụ kháng chiến nhiều hơn.

Tư tưởng này đã được hình dung và nhấn mạnh bằng câu: “Sắt lửa tiền tuyến hun đúc nền văn hiến mới của chúng ta”. . . Như vậy, qua mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến nêu trên, chúng ta thấy được bản chất, đặc điểm của nền văn hóa mới, là nền văn hóa nhân dân, gắn bó mật thiết với vận mệnh của đất nước. Từ cuộc sống cách mạng của nhân dân và đất nước theo mô hình “văn hóa, văn nghệ cũng là một mặt trận” và nhà văn là “chiến sĩ trên mặt trận đó” (Hồ Chí Minh).

Xem thêm: green belt là gì

Cách thể hiện hai ý kiến ​​“trái ngược” nhưng lại thống nhất với nhau càng làm cho luận điểm thêm sâu sắc.